- Trang chủ
- Tin tức
Thymoquinone là gì? Những lợi ích sức khỏe
Bài viết này nói về:
Thymoquinone là gì?
Thymoquinone là một hoạt chất chính có trong hạt Nigella sativa (Hạt thì là đen). Chúng thể hiện nhiều tác dụng y học rất hữu ích như: Chống viêm, Chống oxy hóa, Kháng khuẩn, Chống ký sinh trùng, Chống ung thư, Hạ đường huyết, Hạ huyết áp, Hen suyễn
Một số các nghiên cứu ghi nhận Thymoquinone có hoạt động bảo vệ thần kinh nhưng không được mô tả một cách đầy đủ.
Thymoquinone (2-isopropyl-5-methylbenzo-1,4-quinone), có công thức phân tử là C10H12O2, tồn tại dưới 3 dạng enol, keto và hỗn hợp. Dạng keto là dạng chính có tác dụng dược lý của Thymoquinone.
Thymoquinone nhạy cảm với ánh sáng, chúng thường được khuyên không nên tiếp xúc với ánh sáng trong thời gian kéo dài. Chúng cũng không bền trong môi trường nước đặc biệt ở pH kiềm.
Có khoảng 406 bài báo cáo nghiên cứu có liên quan đến Thymoquinone từ năm 1960 trên hệ thống PubMed. Chúng có nhiều đặc tính dược lý, tác dụng và lợi ích sức khỏe. Dưới đây là một số lợi ích sức khỏe mà Thymoquinone có thể mang lại.
Lợi ích sức khỏe Thymoquinone
Thì là đen được sử dụng làm thuốc thảo dược cho sức khỏe của con người. Trong tôn giáo, Thì là đen (Nigella sativa) được coi là “phương thuốc cho mọi bệnh tật trừ cái chết”, còn hạt của nó thì được coi là “Hạt giống may mắn”. Thymoquinone là thành phần chính có trong hạt, chúng có nhiều đặc tính chống oxy hóa, chống viêm, chống ung thư, kháng khuẩn…
Tác dụng bảo vệ gan
Các nghiên cứu mô bệnh học cho thấy tình trạng hoại tử gan và độc tính tăng lên đáng kể khi điều trị bằng acetaminophen, trong khi Thymoquinone làm giảm đáng kể các điểm tổn thương gan.
Nghiên cứu trên chuột ghi nhận bổ sung Thymoquinone với liều 2 mg/kg/ngày trong 5 ngày liên tục trước khi gây độc gan bằng acetaminophen. Kết quả cho thấy tác động đảo ngược tình trạng tăng men gan với nhóm chuột được bổ sung Thymoquinone. Tác dụng bảo vệ gan chuột chống nhiễm độc do acetaminophen gây ra có thể do khả năng chống lại stress oxy hóa và các gốc tự do.
Các báo cáo gần đây chứng minh thêm rằng Thymoquinone với liều 9 mg/kg trọng lượng cơ thể bảo vệ tổn thương gan do aflatoxin B1 (AFB1) gây ra bằng chứng là giảm nồng độ AST, ALT và ALP trong huyết thanh là các enzym đánh dấu mức độ tổn thương tế bào gan.
Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào về tác dụng chống lại các độc tố gan của Thymoquinone được thực hiện trên cơ thể sống.
Tác dụng chống viêm
Có nhiều báo cáo ghi nhận về hoạt động chống viêm của Thymoquinone thông qua các chiết xuất chuẩn hóa thành phần này từ Hạt thì là đen.
- Chiết xuất chuẩn hóa Hạt thì là đen và Thymoquinone ức chế COX-2 trong mô tụy (Nghiên cứu trên chuột).
- Tác dụng chống loét niêm mạc ruột do ethanol gây ra trên chuột.
- Ngăn ngừa viêm phổi và ức chế sự gia tăng số lượng bạch cầu trong máu. Từ đó làm giảm tình trạng viêm đường thở trên chuột mắc bệnh dị ứng, hen suyễn.
- Giảm đáng kể tình trạng viêm phổi do bạch bầu ái toan gây ra do kháng nguyên, chất gây dị ứng trên chuột.
Tác dụng chống oxy hóa
Thymoquinone được chứng minh có tác dụng chống oxy hóa. Chúng có khả năng ức chế quá trình peroxid hóa lipid, ức chế quá trình tạo ra các gốc tự do.
N. sativa làm giảm đáng kể mức độ peroxy hóa lipid ở phần hồi hải mã sau chấn thương tái tưới máu do thiếu máu cục bộ não (Trên chuột). Thymoquinone cũng đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ mô não khỏi sự căng thẳng quá trình oxy hóa do bức xạ gây ra.
Hoạt động chống ung thư và chống khối u
Thymoquinone có hoạt tính chống ung thư khá hứa hẹn. Chúng hoạt động như một chất hóa trị liệu tự nhiên. Do đó, nó có thể được sử dụng như một chất bổ sung trong chế độ ăn uống để tăng cường tác dụng của thuốc chống ung thư.
Thymoquinone có hoạt tính chống lại một số các dòng tế bào ung thư:
- Các tế bào ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
- Các tế bào ung thư vú
- Ức chế sự phát triển của các dòng tế bào ung thư đường mật ở người
- Ức chế sự di cư của các tế bào u ác tính ở người A375
- Ức chế sự tăng sinh của nhiều tế bào u tủy
Thymoquinone có thể là một tác nhân trị liệu miễn dịch tiềm năng không chỉ trong liệu pháp bổ trợ cho khối u ác tính mà còn trong việc kiểm soát và ngăn ngừa khối u ác tính di căn.
Tham khảo: NCBI