Đang gửi...

Lợi ích sức khỏe của vỏ cây sồi (Oak Bark)

Bài viết này nói về:

vỏ cây sồi

Vỏ cây sồi (Quercus robur), còn được gọi là sồi trắng họ Fagaceae. Vỏ cây từ cây sồi là bộ phận duy nhất được sử dụng làm thuốc; vỏ cây sồi được thu hoạch từ tháng ba đến tháng tư. Vỏ cây sồi trắng được công nhận là một phương thuốc thảo dược nói chung là an toàn và được công nhận là an toàn bởi FDA. Ủy ban E của Đức đã phê duyệt việc sử dụng vỏ cây sồi để điều trị bệnh tiêu chảy, và nó đã được liệt kê trên Dược điển Hoa Kỳ từ năm 1916 vì chất lượng làm se và sát trùng.

Lợi ích sức khỏe của vỏ cây sồi

Vỏ cây sồi được biết là có nhiều đặc tính tăng cường sức khỏe, bao gồm tới 20% tannin. Nó được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh nam khoa bao gồm cảm lạnh và cúm, bệnh chàm, giãn tĩnh mạch, và nhiều hơn nữa.

Trong y học thảo dược, vỏ cây sồi được biết đến với tính chất làm se mạnh và điều trị nhiễm trùng miệng, chảy máu nướu, tiêu chảy cấp, tình trạng da, vết thương, bỏng và vết cắt.

Các tình trạng khác mà vỏ cây sồi thường được sử dụng bao gồm:

  • Tiêu chảy cấp.
  • Viêm họng (viêm họng).
  • Loét miệng và chảy máu nướu răng.
  • Cảm lạnh, ho và viêm phế quản.
  • Sốt.
  • Ăn mất ngon.
  • Rối loạn tiêu hóa.
  • Đau và viêm.
  • Viêm khớp.

Vỏ cây sồi giúp tăng cường sức khỏe

Các đặc tính chữa bệnh của vỏ cây sồi được cho là tăng cường sức khỏe bao gồm:

  • Anodyne: Một chất có đặc tính giảm đau.
  • Chất làm se: Một đặc tính gây ra sự co thắt của các tế bào và mô cơ thể để giúp điều trị trầy xước, chảy máu và các tình trạng khác.
  • Depurative: Các loại thảo mộc được coi là có tác dụng thanh lọc và giải độc.
  • Emmenagogue: Một hoạt chất kích thích hoặc tăng lưu lượng kinh nguyệt.
  • Styptic: Một hoạt chất có khả năng cầm máu khi bôi lên vết thương.

Nồng độ tannin cao trong vỏ cây sồi được cho là thúc đẩy tính chất làm se rất mạnh; điều này đã khiến các chuyên gia y tế ở Đức cân nhắc vỏ cây sồi để điều trị các tình trạng da như:

  • Bệnh chàm.
  • Kích ứng da.
  • Các mảng da ngứa.
  • Da bị viêm.
  • Bệnh trĩ.
  • Vết thương bị nhiễm trùng.
  • Nhiễm tụ cầu khuẩn.
  • Vết cắt hoặc vết thương chảy máu.
  • Tổn thương herpes zoster (bệnh zona).

Theo Whole Health Chicago, một chế phẩm thương mại của vỏ cây sồi có tên là Lit Litxx có sẵn ở châu Âu dưới dạng thuốc lợi tiểu và cũng làm giảm đau và viêm. Tác dụng lợi tiểu của Litiax đã được sử dụng ở châu Âu để ngăn ngừa sỏi thận hình thành (ở những người dễ bị sỏi thận).

Cơ chế hoạt động của vỏ cây sồi

Thành phần chữa bệnh mạnh nhất trong vỏ cây sồi là tannin. Tannin là một chất hữu cơ có vị hơi vàng hoặc hơi nâu, có vị đắng được tìm thấy trong vỏ cây và các loại thuốc của nhiều loại cây.

Tannin có đặc tính làm se và sát trùng (được coi là hữu ích trong điều trị vết thương và vết cắt). Tannin cũng được cho là làm tăng tốc độ đông máu và ổn định huyết áp và được cho là giúp giảm bớt các triệu chứng cấp tính (một tình trạng nghiêm trọng xảy ra nhanh chóng) tiêu chảy.

Các thành phần có khả năng hoạt động khác của vỏ cây sồi bao gồm saponin. Saponin được cho là hỗ trợ loại bỏ chất béo dư thừa trong cơ thể, liên kết với các chất béo trong đường tiêu hóa và giúp phá vỡ chúng; điều này có thể giúp giảm tỷ lệ hấp thụ cholesterol.

Nhưng saponin không được hiểu rõ lắm trong thế giới nghiên cứu y học. Cần nhiều nghiên cứu hơn để chứng minh rằng saponin có khả năng làm giảm cholesterol.

Saponin cũng được cho là hữu ích như một thuốc trừ sâu (một tác nhân giúp tăng cường ho ra đờm và chất nhầy).

Các nghiên cứu sơ bộ đã được thực hiện để xác định hiệu quả của thuốc mỡ vỏ cây sồi (trên da) trên một dạng nhiễm trùng tụ cầu khuẩn, được gọi là Staphylococcus aureus kháng methicillin, trong các vết thương và trong các vết bỏng. 

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, Công thức có vỏ cây sồi có thể tăng cường sự di chuyển của các tế bào biểu bì để tăng tốc độ chữa lành. Các tác giả nghiên cứu cho biết thêm rằng cần có nhiều nghiên cứu hơn để kết luận vỏ cây sồi là an toàn và hiệu quả trong điều trị bỏng và nhiễm trùng tụ cầu khuẩn.

Tác dụng phụ có thể xảy ra/span>

Theo RX List, vỏ cây sồi có thể có một số tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm các triệu chứng dạ dày và ruột và tổn thương thận hoặc gan.

Nhưng, Danh sách RX cũng báo cáo, vỏ cây sồi có thể an toàn cho hầu hết mọi người khi dùng đến ba đến bốn ngày cho bệnh tiêu chảy. Vỏ cây sồi [cũng có thể] an toàn cho hầu hết mọi người khi bôi trực tiếp lên da trong tối đa hai đến ba tuần.

Chống chỉ định

Chống chỉ định cho vỏ cây sồi (khi không nên dùng vỏ cây sồi) bao gồm:

  • Mang thai hoặc cho con bú: Không có đủ thông tin nghiên cứu y tế để biết liệu vỏ cây sồi có an toàn cho mẹ bầu hay em bé đang cho con bú hay không.
  • Bệnh tim: Những người có những tìn trạng bệnh tim không nên sử dụng vỏ thông.
  • Bệnh chàm: Vỏ cây sồi có thể gây khó chịu hơn cho các khu vực bị chàm.
  • Hypertonia: Đây là tình trạng thần kinh khiến các cơ bị căng cứng. Những người bị tăng trương lực không nên lấy vỏ cây sồi.
  • Tình trạng thận hoặc gan: Vỏ cây sồi có thể làm nặng thêm các vấn đề về thận và gan, đặc biệt khi sử dụng trong một khoảng thời gian dài.
  • Các vấn đề về đường tiêu hóa (dạ dày và ruột): Nồng độ tannin cao trong vỏ cây sồi (8% đến 10%) có thể gây rối loạn tiêu hóa ở một số người.

Liều lượng và chuẩn bị

Theo  RX List, vỏ cây sồi có thể được pha thành trà để uống khi bị tiêu chảy, cảm lạnh, sốt, ho hoặc viêm phế quản. Nó cũng có thể được dùng như một chất kích thích sự thèm ăn và giúp tiêu hóa.

Vỏ cây sồi có thể được áp dụng trực tiếp lên da, hoặc có thể được thêm vào nước tắm.

Liều dùng thường dùng cho vỏ cây sồi bao gồm:

Theo Europa (Cơ quan Dược phẩm Châu Âu):

  • Một chiết xuất khô có thể được thực hiện để điều trị tiêu chảy cấp bằng cách sử dụng tỷ lệ dung môi chiết 5,0-6,5: 1: ethanol 50% V / V.
  • Một viên thuốc bọc với 140 mg chiết xuất khô có thể được uống bởi người lớn và trẻ em trên 12 tuổi bốn lần mỗi ngày khi bị tiêu chảy cấp.

Do việc hấp thụ vỏ cây sồi trong đường ruột đôi khi bị trì hoãn, vỏ cây sồi nên được uống 1 giờ trước hoặc sau khi dùng bất kỳ loại thuốc hoặc các chất bổ sung thảo dược khác.


Nguồn tham khảo

https://www.verywellhealth.com/oak-bark-benefits-side-effects-dosage-and-interactions-4693745

Tin nổi bật