Palmitoylethanolamide là gì?
Palmitoylethanolamide (PEA) là một chất hóa học có cấu tạo là một acid béo nội sinh trong cơ thể. Nó được tìm thấy trong các loại thực phẩm như lòng đỏ trứng và đậu phộng và trong cơ thể con người. Nó cũng được sử dụng như một loại thuốc hoặc nguyên liệu bổ sung có lợi cho sức khỏe ở nhiều nước hiện nay.
Palmitoylethanolamide thường được chỉ định với mục đích giảm đau: đau thần kinh, đau cơ xơ hóa, đa xơ cứng (MS), hội chứng ống cổ tay, nhiễm trùng đường thở và nhiều bệnh chứng khác…
PEA hiệu quả với
Đau mãn tính: Một số nghiên cứu cho thấy dùng palmitoylethanolamide có thể giảm đau ở những người bị đau mãn tính do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Tác dụng giảm đau của palmitoylethanolamide dường như không bị ảnh hưởng bởi thời gian hoặc tăng liều lượng sử dụng.
PEA có thể hiệu quả với:
Bệnh Lou Gehrig (bệnh xơ cứng teo cơ một bên, ALS): Ở những người bị ALS, nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng dùng palmitoylethanolamide với thuốc riluzole có thể cải thiện mức độ hoạt động của phổi.
Tự kỷ ám thị: Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng thêm palmitoylethanolamide vào điều trị tiêu chuẩn có thể cải thiện tính cáu kỉnh và tăng động nhưng không cải thiện các hành vi xã hội như nói năng không phù hợp, nhịp độ và đung đưa ở trẻ tự kỷ.
Hội chứng ống cổ tay: Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng palmitoylethanolamide có thể giảm đau và khó chịu ở một số người mắc hội chứng ống cổ tay. Nhưng nó có thể không giúp những người bị hội chứng ống cổ tay ít nghiêm trọng hơn.
Phiền muộn: Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng thêm palmitoylethanolamide vào citalopram có thể cải thiện một cách khiêm tốn các triệu chứng của bệnh trầm cảm.
Đau dây thần kinh do bệnh tiểu đường: Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng palmitoylethanolamide có thể làm giảm đau dây thần kinh ở những người bị bệnh thần kinh do tiểu đường.
Khô mắt: Những người bị khô mắt và tăng nhãn áp sử dụng thuốc nhỏ mắt với palmitoylethanolamide dường như đã tăng lượng nước mắt và cải thiện chất lượng nước mắt.
Đau cơ xơ hóa: Nghiên cứu ban đầu ở những bệnh nhân bị đau cơ xơ hóa cho thấy rằng việc thêm palmitoylethanolamide vào các loại thuốc tiêu chuẩn khác cho chứng đau cơ xơ hóa có thể giúp giảm đau.
Rối loạn về mắt có thể dẫn đến mất thị lực (bệnh tăng nhãn áp): Bệnh tăng nhãn áp là do áp suất cao trong mắt. Palmitoylethanolamide dường như làm giảm nhãn áp ở những người bị bệnh tăng nhãn áp hoặc có nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp. Nó cũng dường như làm giảm nhãn áp ở những người đã phẫu thuật để ngăn ngừa bệnh tăng nhãn áp.
Bệnh đa xơ cứng (MS): Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng palmitoylethanolamide có thể giúp cải thiện các triệu chứng ở những người bị MS đang điều trị bằng thuốc interferon-beta1a. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều loại thuốc tốt hơn để điều trị MS. Người ta không biết liệu dùng palmitoylethanolamide cùng với việc sử dụng các loại thuốc mới hơn này có hữu ích hay không.
Đau thần kinh: Có một số báo cáo về những người ít bị đau dây thần kinh hơn khi họ dùng palmitoylethanolamide. Tuy nhiên, Chưa có nghiên cứu quy mô lớn chứng minh tác dụng này của PEA. Một số nghiên cứu trên nhiều nhóm người cho thấy rằng dùng palmitoylethanolamide có thể giảm đau ở những người bị đau thần kinh tọa. Nhưng nó có thể kém hiệu quả hơn ở những người bị đau dây thần kinh do chấn thương cột sống. Cần nghiên cứu lớn hơn để làm rõ xem palmitoylethanolamide có hữu ích cho những người bị các loại đau dây thần kinh khác nhau không.
Bệnh Parkinson: Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng một loại palmitoylethanolamide cụ thể có liên quan đến cải thiện tâm trạng, giấc ngủ và vận động ở những người bị bệnh Parkinson.
Đau sau phẫu thuật: Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng dùng một loại palmitoylethanolamide cụ thể có thể giảm đau sau khi nhổ răng.
Nhiễm trùng đường thở: Một số nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng palmitoylethanolamide có thể làm giảm nguy cơ phát triển nhiễm trùng phổi ở người lớn và trẻ em. Nhưng không phải tất cả các nghiên cứu đều đồng nhất.
Cần có thêm bằng chứng để đánh giá hiệu quả của palmitoylethanolamide cho những mục đích sử dụng ở phần “có thể hiệu quả với:”