DHEA còn được biết đến với những cái tên bao gồm: 3b-Hydroxy-Androst-5-Ene-17-One, 3BetaHydroxy-Androst-5-Ene-17-One, Androstenolone, Dehydroepiandrosterone, Déhydroépiandrostérone, DHEA-S, GL701, Prasterone.
Thông tin tổng quan
DHEA là một loại hormone được cơ thể tạo ra một cách tự nhiên. DHEA hoạt động trong cơ thể để tạo ra các hormone giới tính nam và nữ trong cơ thể.
DHEA được sử dụng để làm chậm các dấu hiệu lão hóa, cải thiện thể trạng và hiệu suất thể thao, vô sinh và nhiều tình trạng khác.
Cơ chế hoạt động
DHEA là một "hormone" được tạo ra tự nhiên trong cơ thể bởi tuyến thượng thận. DHEA giúp tạo ra hormone giới tính nam và nữ trong cơ thể.
Công dụng & hiệu quả
Có thể hiệu quả cho
-
Da lão hóa. Một số nghiên cứu cho thấy dùng DHEA bằng miệng hoặc bôi nó lên da có thể làm chậm quá trình lão hóa da ở phụ nữ sau mãn kinh và ở những người trên 60 tuổi.
-
Phiền muộn. Một số nghiên cứu cho thấy dùng 30-500 mg DHEA bằng đường uống hàng ngày giúp cải thiện triệu chứng trầm cảm. Liều thấp hơn dường như không có tác dụng. Một số chuyên gia khuyên dùng DHEA cho bệnh trầm cảm nếu các loại thuốc thông thường hơn không có tác dụng.
-
Vô sinh. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy dùng DHEA trong 2 đến 3 tháng trước khi thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) có thể tăng cơ hội mang thai và sinh con. Tuy nhiên, nghiên cứu khác cho thấy dùng DHEA dường như không ngăn ngừa sẩy thai ở những phụ nữ đã thụ tinh ống nghiệm.
Có thể không hiệu quả cho
-
Lão hóa. Uống DHEA hàng ngày trong tối đa 2 năm dường như không cải thiện vóc dáng, sức mạnh xương hay chất lượng cuộc sống ở những người trên 60 tuổi có mức độ DHEA thấp.
-
Phát triển cơ bắp. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy rằng DHEA không cải thiện sự phát triển cơ bắp ở người lớn.
-
Viêm khớp dạng thấp (RA). Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng DHEA không làm giảm triệu chứng RA ở người lớn tuổi.
Có khả năng không hiệu quả cho
Bằng chứng không đầy đủ cho
-
Một rối loạn di truyền trong đó các tuyến thượng thận không tạo ra đủ hormone (bệnh Addison). Tác dụng của DHEA đối với các triệu chứng của bệnh Addison là không rõ ràng. Một số nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng DHEA có thể cải thiện các triệu chứng như giảm cân và giảm mật độ xương. Nghiên cứu khác cho thấy dùng DHEA không cải thiện hầu hết các triệu chứng. Nhưng nó có thể cải thiện tâm trạng và cảm giác mệt mỏi.
-
Một rối loạn trong đó tuyến thượng thận không tạo ra đủ hormone (suy tuyến thượng thận). Tác dụng của DHEA ở những phụ nữ có triệu chứng liên quan đến việc thiếu hormone tuyến thượng thận là không rõ ràng. Một số nghiên cứu cho thấy DHEA có thể cải thiện chất lượng tình dục.
-
Hiệu suất thể thao. Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng DHEA không cải thiện hiệu suất chạy nước rút ở các vận động viên nữ.
-
Cải thiện sự tăng trưởng và trưởng thành ở những cô gái bị thiếu hụt nội tiết tố (atrichia pubis). Một số báo cáo ban đầu cho thấy rằng DHEA có thể cải thiện sự tăng trưởng và trưởng thành ở những cô gái mắc chứng atrichia pubis.
-
Các tế bào bất thường trên bề mặt cổ tử cung (loạn sản cổ tử cung). Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng DHEA được đưa vào dưới dạng chèn âm đạo trong 6 tháng sẽ loại bỏ sự phát triển tế bào bất thường trên cổ tử cung.
-
Hội chứng mệt mỏi mãn tính (CFS). Nghiên cứu cho thấy dùng DHEA làm giảm các triệu chứng của hội chứng mệt mỏi mãn tính.
-
Một bệnh phổi làm cho khó thở hơn (bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hoặc COPD). Nghiên cứu cho thấy dùng DHEA có thể cải thiện chức năng phổi ở những người mắc COPD.
-
Rối loạn sử dụng cocaine. Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng DHEA dường như không cải thiện triệu chứng cai nghiện ở những người nghiện cocaine.
-
Bệnh Crohn. Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng DHEA có thể làm giảm các triệu chứng ở những người mắc bệnh Crohn.
-
Rối loạn cương dương (ED). Uống DHEA dường như cải thiện các triệu chứng bao gồm rối loạn chức năng cương dương và sự thỏa mãn tình dục tổng thể ở nam giới.
-
Đau cơ xơ hóa. Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng DHEA không làm giảm triệu chứng đau cơ xơ hóa.
-
HIV/AIDS. Các nghiên cứu cho thấy dùng DHEA có thể cải thiện tâm trạng và chất lượng cuộc sống ở những người nhiễm HIV.
-
Triệu chứng mãn kinh. Nghiên cứu cho thấy dùng DHEA có thể làm giảm các cơn bốc hỏa ở phụ nữ mãn kinh. Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy sử dụng DHEA trong âm đạo có thể cải thiện chức năng tình dục.
-
Một số các triệu chứng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, bệnh tim và đột quỵ (hội chứng chuyển hóa). Có bằng chứng cho thấy DHEA có thể làm giảm rủi ro về sức khỏe khiến đàn ông và phụ nữ thừa cân có nguy cơ mắc bệnh tim và tiểu đường. Uống DHEA có thể làm giảm cân, mỡ quanh eo và cải thiện nồng độ insulin.
-
Béo phì. Nghiên cứu cho thấy DHEA dường như không giảm cân ở những người thừa cân hoặc béo phì.
-
Nghiện heroin. Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng DHEA dường như không cải thiện triệu chứng cai nghiện ở những người nghiện heroin.
-
Loãng xương. Một số nghiên cứu cho thấy dùng DHEA bằng miệng hàng ngày có thể cải thiện mật độ xương ở phụ nữ lớn tuổi và nam giới bị loãng xương và ở phụ nữ trẻ mắc chứng rối loạn ăn uống gọi là chán ăn tâm thần. Tuy nhiên, nghiên cứu khác cho thấy DHEA không cải thiện mật độ xương ở phụ nữ mãn kinh.
-
Tâm thần phân liệt. Tác dụng của DHEA đối với các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt là không rõ ràng. Một số nghiên cứu cho thấy dùng DHEA bằng miệng có thể cải thiện các triệu chứng tâm thần phân liệt, tuy nhiên nghiên cứu khác cho thấy nó không cải thiện các triệu chứng. DHEA có thể hiệu quả hơn ở phụ nữ so với nam giới bị tâm thần phân liệt.
- Viêm loét đại tràng. Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng DHEA có thể làm giảm các triệu chứng ở những người bị viêm loét đại tràng.
Tác dụng phụ
Khi uống bằng miệng: DHEA được cho là an toàn khi được sử dụng một cách thích hợp. Sử dụng DHEA trong 2 năm với liều 50 mg mỗi ngày, bằng đường uống được cho là an toàn. Không nên sử dụng DHEA với liều cao hơn 50-100 mg mỗi ngày hoặc trong một thời gian dài. Sử dụng liều cao hơn hoặc sử dụng trong một thời gian dài có thể dẫn đến các tác dụng phụ nghiêm trọng.
Khi thoa lên da: DHEA rất an toàn khi được sử dụng một cách thích hợp khi bôi lên da trong thời gian 1 năm.
Khi áp dụng vào âm đạo: DHEA được cho là an toàn khi sử dụng một cách thích hợp. Tuy nhiên không nên sử dụng quá 3 tháng.
Khi tiêm: Không có đủ thông tin đáng tin cậy để kết luận DHEA có an toàn hay không.
Các tác dụng phụ phổ biến của DHEA thường nhẹ và có thể bao gồm mụn trứng cá và đau dạ dày. Mụn trứng cá xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn nam giới. Một số phụ nữ có thể có những thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt, mọc tóc bất thường và giọng nói trầm hơn sau khi dùng DHEA. Đàn ông có thể trải qua đau vú hoặc tăng trưởng vú.
Phòng ngừa
Phụ nữ mang thai và cho con bú: DHEA không an toàn khi uống trong khi mang thai hoặc cho con bú. DHEA có thể gây ra nồng độ cao hơn bình thường của một hormone nam gọi là androgen. Điều này có thể gây hại cho em bé. Do đó không nên sử dụng DHEA trong giai đoạn này.
Tuyến tiền liệt mở rộng: DHEA có thể gây khó khăn trong việc đi tiểu cho những người có tuyến tiền liệt mở rộng, được gọi là phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH).
Bệnh tiểu đường: DHEA có thể ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của insulin trong cơ thể. Nếu bạn bị tiểu đường, hãy theo dõi lượng đường trong máu một cách cẩn thận nếu bạn đang dùng DHEA hoặc có thể tham khảo bác sỹ để có được liều lượng sử dụng DHEA một cách hợp lý nhất.
Các tình trạng nhạy cảm với nội tiết tố như ung thư vú, ung thư tử cung, ung thư buồng trứng, lạc nội mạc tử cung hoặc u xơ tử cung: DHEA là một loại hormone có thể ảnh hưởng đến cách estrogen hoạt động trong cơ thể. Do vậy cũng không nên sử dụng DHEA nếu bạn đang gặp một trong những tình trạng trên.
Cholesterol cao: DHEA có thể làm giảm cholesterol tốt. Nếu bạn bị cholesterol cao hoặc bệnh tim, hãy xin ý kiến của bác sỹ trước khi dùng DHEA.
Các vấn đề về gan: Không sử dụng DHEA nếu bạn có vấn đề về gan. Vì DHEA có thể làm cho các vấn đề về gan trở nên tồi tệ hơn.
Trầm cảm và rối loạn tâm trạng: DHEA có thể gây kích thích, bốc đồng và khó chịu ở những người bị rối loạn tâm trạng. Đối với trường hợp này cũng không nên sử dụng DHEA.
Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS): Uống DHEA có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn. Không nên sử dụng DHEA nếu bạn mắc hội chứng PCOS.
Tương tác
Tương tác vừa phải
- Anastrozole (Arimidex) tương tác với DHEA.
Cơ thể thay đổi DHEA thành estrogen. Anastrozole (Arimidex) được sử dụng để giúp giảm estrogen trong cơ thể. Dùng DHEA cùng với anastrozole (Arimidex) có thể làm giảm hiệu quả của anastrozole (Arimidex). Không dùng DHEA nếu bạn đang dùng anastrozole (Arimidex).
- Exemestane (Aromasin) tương tác với DHEA.
Exemestane (Aromasin) được sử dụng để giúp giảm estrogen trong cơ thể. Dùng DHEA cùng với exemestane (Aromasin) có thể làm giảm hiệu quả của exemestane (Aromasin). Không dùng DHEA nếu bạn đang dùng exemestane (Aromasin).
- Fulvestrant (Faslodex) tương tác với DHEA.
Ung thư nhạy cảm với estrogen là loại ung thư bị ảnh hưởng bởi nồng độ estrogen trong cơ thể. Fulvestrant (Faslodex) là thuốc được sử dụng cho loại ung thư estrogen này. DHEA có thể làm tăng estrogen trong cơ thể và làm giảm hiệu quả của thuốc điều trị ung thư. Không dùng DHEA nếu bạn đang dùng thuốc.
- Insulin tương tác với DHEA.
Insulin được sử dụng để giảm lượng đường trong máu. Insulin cũng có thể làm giảm lượng DHEA trong cơ thể. Do đó Insulin có thể làm cho việc bổ sung DHEA không còn hiệu quả.
- Các loại thuốc được phân hủy bởi gan (Cytochrom P450 3A4 (CYP3A4) chất nền) tương tác với DHEA.
Một số loại thuốc được gan phân hủy. DHEA có thể làm giảm nhanh chóng gan phá vỡ một số loại thuốc. Uống DHEA cùng với một số loại thuốc bị phá vỡ bởi gan có thể làm tăng tác dụng và tác dụng phụ của một số loại thuốc. Một số loại thuốc được gan thay đổi bao gồm lovastatin (Mevacor), ketoconazole (Nizoral), itraconazole (Sporanox ), fexofenadine (Allegra), triazolam (Halcion) và nhiều loại khác.
Tương tác nhỏ
- Thuốc trị viêm (Corticosteroid) tương tác với DHEA.
Cơ thể tự tạo ra DHEA. Một số loại thuốc trị viêm có thể làm giảm lượng DHEA mà cơ thể tạo ra. Uống một số loại thuốc trị viêm có thể làm giảm tác dụng của việc bổ sung DHEA bao gồm dexamethasone (Decadron), hydrocortisone (Cortef), methylprednisolone (Medrol), prednison (Deltasone) và các loại khác.