Thông tin tổng quan
Vinpocetine (ethyl apovincaminate) là một tổng hợp dẫn xuất của vinca alkaloid vincamine. Vincamine được chiết xuất từ hạt của cây Voacanga Châu Phi.
Vinpocetine đã được chỉ định lâm sàng ở châu Âu để điều trị các rối loạn mạch máu não như đột quỵ và mất trí nhớ trong hơn ba thập kỷ. Tuy nhiên được khuyến cáo với các trường hợp khi mang thai có thể gây hại cho em bé hoặc dẫn đến sẩy thai.
Cơ chế hoạt động
Đến nay cơ chế hoạt động của Vinpocetine vẫn chưa được xác định rõ ràng. Nhưng Vinpocetine có thể làm tăng lưu lượng máu đến não và cung cấp một số bảo vệ cho các tế bào não (tế bào thần kinh) chống lại chấn thương.
Công dụng và hiệu quả
- Các bệnh, chẳng hạn như bệnh Alzheimer, gây cản trở suy nghĩ. Vinpocetine có thể có ảnh hưởng nhỏ đến sự suy giảm các kỹ năng tư duy do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng hầu hết các nghiên cứu đã kéo dài 4 tháng hoặc ít hơn. Hầu hết các nghiên cứu đã được công bố trước năm 1990, và kết quả rất khó diễn giải bởi vì họ đã sử dụng nhiều thuật ngữ và tiêu chí khác nhau cho sự suy giảm nhận thức và chứng mất trí.
Bằng chứng không đầy đủ cho
- Một bệnh về mắt gọi là thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác (AMD). AMD là một tình trạng gây giảm thị lực ở một số người lớn tuổi. Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng vinpocetine bằng miệng trong 2 tháng có thể cải thiện thị lực ở những người bị AMD.
- Mất thính lực. Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng tiêm tĩnh mạch vinpocetine (bằng IV) trong 10 ngày không cải thiện thính giác ở những người bị mất thính lực.
- Lọc máu (chạy thận nhân tạo). Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng dùng vinpocetine hàng ngày trong vòng một năm sẽ làm giảm sự tích tụ canxi quanh khớp ở những người bị suy thận cần chạy thận nhân tạo.
- Cải thiện trí nhớ. Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng vinpocetine có thể tăng cường trí nhớ ở những người tình nguyện bình thường. Uống vinpocetine cùng với bạch quả cũng xuất hiện để cải thiện trí nhớ ngắn hạn ở người trưởng thành khỏe mạnh.
- Đột quỵ. Có một số bằng chứng cho thấy vinpocetine có thể làm giảm nhẹ tổn thương não do đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính. Chỉ có một vài nghiên cứu lâm sàng điều tra việc sử dụng vinpocetine cho đột quỵ. Các đánh giá khoa học của các nghiên cứu này cho thấy không có đủ sự thỏa thuận giữa các nghiên cứu để thiết lập hiệu quả của vinpocetine đối với đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
- Ù tai. Một số nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng cho vinpocetine bằng miệng và tiêm tĩnh mạch (bằng IV) cùng với vật lý trị liệu có thể làm giảm tiếng ù tai. Tuy nhiên, cho vinpocetine bằng IV dường như kém hiệu quả hơn so với thuốc nicergoline trong việc làm giảm tiếng ù tai do âm thanh mạnh.
Tác dụng phụ và an toàn
Khi dùng bằng miệng: Vinpocetine rất a toàn cho hầu hết mọi người khi dùng bằng miệng một cách thích hợp trong thời gian ngắn.
Vinpocetine có thể gây ra một số tác dụng phụ bao gồm:
-
Đau dạ dày
-
Buồn nôn
-
Rối loạn giấc ngủ
-
Nhức đầu
-
Chóng mặt
-
Hồi hộp và đỏ bừng mặt.
Khi được tiêm IV hoặc dưới dạng mũi tiêm: Vinpocetine được cho là an toàn khi được tiêm IV hoặc tiêm dạng mũi khi có các bac sỹ trực tiếp cho phép. Vinpocetine có thể gây ra nhịp tim không đều hoặc nhanh ở một số người. Nó cũng có thể khiến huyết áp của một người tăng cao hoặc thấp trong một khoảng thời gian ngắn.
Phòng ngừa và cảnh báo đặc biệt
Mang thai: Vinpocetine rất nguy hiểm khi được phụ nữ mang thai hoặc những người có thể mang thai sử dụng. Vinpocetine có thể làm tăng nguy cơ sảy thai và có thể gây hại cho thai nhi.
Cho con bú: Không có đủ thông tin đáng tin cậy về sự an toàn của việc dùng vinpocetine nếu bạn đang cho con bú. Để an toàn không nên sử dụng Vinpocetine trong thời gian này.
Rối loạn chảy máu: Đừng sử dụng vinpocetine nếu bạn gặp vấn đề về đông máu vì nó có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Hệ thống miễn dịch bị suy yếu: Vinpocetine có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch ở một số người. Điều này có thể làm giảm khả năng chống nhiễm trùng của cơ thể.
Phẫu thuật: Vinpocetine có thể làm chậm quá trình đông máu. Có một lo ngại rằng nó có thể làm tăng nguy cơ chảy máu trong và sau phẫu thuật. Nên ngừng sử dụng vinpocetine ít nhất 2 tuần trước khi bạn được lên lịch phẫu thuật.
Tương tác
Tương tác vừa phải
Vinpocetine có thể làm chậm đông máu. Dùng vinpocetine cùng với các loại thuốc làm chậm đông máu có thể làm tăng khả năng bị bầm tím và chảy máu. Một số loại thuốc làm chậm đông máu bao gồm aspirin, clopidogrel (Plavix), diclofenac (Voltaren, Cataflam), ibuprofen (Advil, Motrin), naproxen (Anaprox, Naprosyn), daltpayin (Fragmin), enoxaparin (Lovenox), heparin, warfarin (Coumadin).
Vinpocetine có thể làm tăng bao lâu warfarin (Coumadin) trong cơ thể, và tăng khả năng bị bầm tím và chảy máu.