Thông tin tổng quan
Valerian (Nữ lang) là một loài thực vật có hoa trong họ Kim ngân. Valerian có nguồn gốc từ châu Âu và một phần của châu Á nhưng cũng phát triển ở Bắc Mỹ. Phần gốc của Valerian được sử dụng để làm thuốc.
Tác dụng chữa bệnh: Chống hồi hộp, mất ngủ. Cây nữ lang có thể dùng làm trà, cồn thuốc hoặc làm thuốc viên để uống. Khi mất ngủ có thể dùng cây nữ lang làm trà uống trước khi đi ngủ. Vì cây nữ lang không làm mệt mỏi, có thể uống khi đi thi cử để bớt hồi hộp. Tuy nhiên có rất ít nghiên cứu khoa học hỗ trợ những lợi ich này, việc nghiên cứu thêm là cần thiết trước khi đưa ra các khuyến nghị.
Trong sản xuất, chiết xuất và dầu làm từ valerian được sử dụng làm hương liệu trong thực phẩm và đồ uống.
Cơ chế hoạt động
Valerian dường như hoạt động như một thuốc an thần trên não và hệ thần kinh.
Công dụng và hiệu quả
Có thể hiệu quả cho
- Mất ngủ. Valerian dường như cũng cải thiện chất lượng giấc ngủ. Liều 400-900 mg chiết xuất valerian mất đến 2 giờ trước khi đi ngủ dường như hoạt động tốt nhất. Sử dụng liên tục trong vài ngày, thậm chí đến bốn tuần, có thể cần thiết trước khi hiệu quả rõ rệt. Một số nghiên cứu cho thấy valerian có thể giúp cải thiện giấc ngủ khi kết hợp với các loại thảo mộc khác, bao gồm hoa bia và dầu chanh. Uống valerian cũng có thể cải thiện chất lượng giấc ngủ của những người đang rút khỏi việc sử dụng thuốc ngủ. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy valerian không làm giảm chứng mất ngủ nhanh như "thuốc ngủ".
- Triệu chứng mãn kinh. Nghiên cứu cho thấy dùng 675-1060 mg rễ valerian mỗi ngày trong 8 tuần có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng và tần suất bốc hỏa ở phụ nữ sau mãn kinh.
Bằng chứng không đầy đủ cho
- Tác dụng phụ về tâm thần do thuốc điều trị HIV. Efavirenz là một loại thuốc được sử dụng để điều trị nhiễm HIV. Những người dùng efavirenz có thể gặp tác dụng phụ về tâm thần. Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng rễ cây valerian mỗi đêm trong 4 tuần có thể cải thiện chất lượng giấc ngủ và sự lo lắng ở những người dùng efavirenz. Nhưng nó dường như không ngăn ngừa rối loạn tâm thần.
- Sự lo ngại. Có bằng chứng mâu thuẫn về hiệu quả của valerian cho sự lo lắng. Một số nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng valerian có thể làm giảm lo lắng. Tuy nhiên, các nghiên cứu khác cho thấy không có hiệu quả.
- Phiền muộn. Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng valerian cộng với St. John's wort giúp cải thiện các triệu chứng trầm cảm. Dùng liều cao hơn valerian (1000 mg) với St. John's wort giúp cải thiện các triệu chứng trầm cảm nhanh hơn so với liều thấp (500 mg).
- Rối loạn kinh nguyệt (đau bụng kinh). Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng 255 mg valerian ba lần mỗi ngày trong hai chu kỳ kinh nguyệt sẽ giảm đau và cần dùng thuốc giảm đau khác trong kỳ kinh nguyệt.
- Rối loạn tiền kinh nguyệt (PMS). Uống chiết xuất rễ cây valerian dường như làm giảm các triệu chứng cảm xúc, hành vi và thể chất liên quan đến PMS khi bắt đầu vào ngày thứ 21 của chu kỳ kinh nguyệt và tiếp tục trong 7 ngày.
- Bồn chồn. Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng uống một hoặc hai viên của một sản phẩm kết hợp cụ thể, cung cấp 160 mg chiết xuất rễ cây valerian và 80 mg chiết xuất từ lá chanh một hoặc hai lần mỗi ngày có thể làm giảm các triệu chứng bồn chồn nghiêm trọng (chứng khó ngủ) ở trẻ em dưới 12 tuổi.
- Căng thẳng. Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng 600 mg valerian trong 7 ngày trước khi thử nghiệm căng thẳng tinh thần sẽ làm giảm huyết áp, nhịp tim và cảm giác áp lực khi bị căng thẳng. Một nghiên cứu khác cho thấy dùng 100 mg valerian trước khi nói trước khán giả sẽ làm giảm cảm giác lo lắng. Một nghiên cứu khác cho thấy dùng một liều duy nhất của một sản phẩm kết hợp có chứa 360 mg valerian và 240 mg dầu chanh đêm làm giảm sự lo lắng do căng thẳng. Nhưng sự kết hợp dường như làm tăng sự lo lắng khi dùng với liều lượng lớn hơn 1080 mg valerian và 720 mg chanh.
Xem thêm: Lợi ích sức khỏe của Valerian
Rễ cây nữ lang có hiệu quả với chứng mất ngủ
Tác dụng phụ và an toàn
Valerian được cho là an toàn cho hầu hết mọi người khi sử dụng với số lượng thuốc ngắn hạn. Nghiên cứu lâm sàng đã báo cáo việc sử dụng valerian an toàn cho mục đích y học ở hơn 12.000 người trong các nghiên cứu kéo dài tới 28 ngày. Sự an toàn của việc sử dụng lâu dài là không rõ. Một số thông tin cho thấy valerian an toàn khi được trẻ em dùng trong 4-8 tuần.
Valerian có thể gây ra một số tác dụng phụ như đau đầu, đau dạ dày, buồn tẻ về tinh thần, dễ bị kích thích, khó chịu, rối loạn tim và thậm chí là mất ngủ ở một số người.
Một số ít người cảm thấy uể oải vào buổi sáng sau khi uống valerian, đặc biệt là ở liều cao hơn. Tốt nhất không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm sau khi dùng valerian. Sự an toàn lâu dài của valerian là không rõ. Nó có thể gây ra các triệu chứng cai khi ngừng sử dụng sau khi sử dụng lâu dài. Để tránh tác dụng phụ có thể xảy ra khi ngừng sử dụng valerian sau khi sử dụng lâu dài, tốt nhất nên giảm liều từ từ trong một hoặc hai tuần trước khi dừng hẳn.
Phòng ngừa và cảnh báo đặc biệt
Mang thai hoặc cho con bú: Không có đủ thông tin về sự an toàn của valerian trong khi mang thai hoặc cho con bú. Để an toàn nên tránh sử dụng trong trường hợp này.
Phẫu thuật: Valerian làm chậm hệ thống thần kinh trung ương. Gây mê và các loại thuốc khác được sử dụng trong phẫu thuật cũng ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương. Các tác động kết hợp có thể có hại. Do vậy không nên dùng valerian ít nhất hai tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.
Tương tác
Tương tác chính
Rượu có thể gây buồn ngủ. Valerian cũng có thể gây buồn ngủ và buồn ngủ. Uống một lượng lớn valerian cùng với rượu có thể gây ra buồn ngủ triền miên ảnh hưởng đến quá trình sinh hoạt hàng ngày.
Uống valerian với alprazolam có thể làm tăng tác dụng và tác dụng phụ của alprazolam như buồn ngủ.
Dùng valerian cùng với thuốc an thần có thể gây buồn ngủ quá nhiều. ), triazolam (Halcion).
Dùng valerian cùng với thuốc an thần có thể gây buồn ngủ quá nhiều. Dùng valerian cùng với thuốc an thần được sử dụng trong phẫu thuật có thể gây ra tình trạng an thần kéo dài.
Tương tác vừa phải
Dùng valerian cùng với một số loại thuốc bị phá vỡ bởi gan có thể làm tăng tác dụng và tác dụng phụ của một số loại thuốc. Một số loại thuốc được gan thay đổi bao gồm lovastatin (Mevacor), ketoconazole (Nizoral), itraconazole (Sporanox), fexofenadine (Sporanox) Allegra), triazolam (Halcion).