Thông tin tổng quan
Resveratrol là một hoạt chất được tìm thấy trong rượu vang đỏ, vỏ nho đỏ, nước ép nho tím, dâu tằm và với số lượng nhỏ hơn trong đậu phộng. Nó được sử dụng như một loại thuốc.
Resveratrol được sử dụng phổ biến nhất cho cholesterol cao, ung thư, bệnh tim và nhiều tình trạng khác. Tuy nhiên, không có bằng chứng mạnh mẽ để hỗ trợ việc sử dụng resveratrol cho những sử dụng này.
Cơ chế hoạt động
Resveratrol có thể mở rộng mạch máu và làm giảm hoạt động của các tế bào quan trọng trong quá trình đông máu. Một số nghiên cứu cho thấy resveratrol có tác dụng estrogen yếu (một loại nội tiết tố nữ). Nó cũng có thể làm giảm đau và sưng (viêm).
Công dụng và hiệu quả
Có thể hiệu quả cho
- Dị ứng. Sử dụng thuốc xịt mũi có chứa resveratrol ba lần mỗi ngày trong 4 tuần dường như làm giảm các triệu chứng dị ứng ở người lớn bị dị ứng theo mùa. Sử dụng thuốc xịt mũi có chứa resveratrol và beta-glucans ba lần mỗi ngày trong 2 tháng dường như cũng làm giảm các triệu chứng dị ứng ở trẻ em bị dị ứng theo mùa.
Có thể không hiệu quả cho
- Bệnh tim. Những người sử dụng lượng resveratrol cao hơn dường như không có nguy cơ mắc bệnh tim thấp hơn so với những người sử dụng lượng ít hơn. Ngoài ra, dùng resveratrol bằng miệng dường như không cải thiện mức cholesterol hoặc chất béo trong máu được gọi là triglyceride ở những người có nguy cơ mắc bệnh tim.
- Tích tụ chất béo trong gan ở những người uống ít hoặc không uống rượu (bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu hoặc NAFLD). Hầu hết các nghiên cứu ban đầu cho thấy resveratrol không cải thiện chức năng gan, sẹo gan, nồng độ cholesterol hoặc cân nặng ở những người bị NAFLD.
Bằng chứng không đầy đủ cho
- Mụn. Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng bôi một loại gel có chứa resveratrol lên mặt trong 60 ngày sẽ làm giảm mức độ nghiêm trọng của mụn trứng cá.
- Một rối loạn máu làm giảm mức độ protein trong máu được gọi là hemoglobin (beta-thalassemia). Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng trans-resveratrol không cải thiện nồng độ hemoglobin hoặc nhu cầu truyền máu ở những người bị beta-thalassemia.
- Ung thư. Những người sử dụng lượng resveratrol cao hơn dường ít có nguy cơ mắc bệnh ung thư so với những người sử dụng lượng thấp hơn.
- Kỹ năng ghi nhớ và tư duy (chức năng nhận thức). Không rõ liệu resveratrol có giúp ích cho trí nhớ hoặc kỹ năng tư duy hay không. Resveratrol có thể cải thiện chức năng tinh thần và trí nhớ ở phụ nữ sau khi mãn kinh. Tuy nhiên, nghiên cứu khác cho thấy resveratrol được dùng với liều cao hơn hoặc trong thời gian dài hơn không cải thiện trí nhớ hoặc kỹ năng tư duy ở người già khỏe mạnh. Ngoài ra, nó dường như không cải thiện chức năng tinh thần ở người trẻ tuổi.
- Bệnh tiểu đường. Một số nghiên cứu cho thấy resveratrol cải thiện kiểm soát lượng đường trong máu ở những người mắc bệnh tiểu đường. Nhưng nghiên cứu khác cho thấy không có lợi ích. Resveratrol có thể giúp hạ đường huyết ở những bệnh nhân chỉ có lượng đường trong máu không được kiểm soát tốt. Cần nhiều nghiên cứu hơn để xác nhận lợi ích của Resveratrol với bệnh tiểu đường.
- Một bệnh phổi làm cho khó thở hơn (bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hoặc COPD). Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng một sản phẩm kết hợp có chứa resveratrol, vitamin C, kẽm và flavonoid làm giảm nhẹ ho và sản xuất chất nhầy ở những người bị COPD. Nhưng không rõ lợi ích là do resveratrol hoặc các thành phần khác.
- Một nhóm các triệu chứng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, bệnh tim và đột quỵ (hội chứng chuyển hóa). Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng resveratrol giúp giảm mỡ cơ thể ở những người mắc hội chứng chuyển hóa. Tuy nhiên, nó không giúp giảm huyết áp, lượng đường trong máu hoặc cholesterol.
- Viêm xương khớp. Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng thêm resveratrol vào các phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho viêm xương khớp gối có thể cải thiện đau, chức năng và cứng khớp hơn so với điều trị tiêu chuẩn đơn thuần.
- Cải thiện một thủ tục y tế gọi là lọc màng bụng. Nghiên cứu ban đầu cho thấy resveratrol có thể làm cho quá trình lọc máu diễn ra nhanh hơn ở những người trải qua thẩm tách phúc mạc.
- Một rối loạn nội tiết tố gây ra buồng trứng mở rộng với u nang (hội chứng buồng trứng đa nang hoặc PCOS). Nghiên cứu ban đầu cho thấy resveratrol làm giảm testosterone ở phụ nữ mắc PCOS. Nhưng nó không cải thiện cân nặng, nồng độ lipid, mụn trứng cá hoặc mọc tóc không mong muốn ở phụ nữ mắc bệnh này.
- Viêm khớp dạng thấp (RA). Uống resveratrol cùng với thuốc điều trị RA dường như làm giảm số lượng khớp bị đau và sưng.
- Viêm loét đại tràng. Nghiên cứu ban đầu cho thấy resveratrol có thể cải thiện các triệu chứng và giảm hoạt động của viêm loét đại tràng.
Tác dụng phụ và an toàn
Khi dùng bằng miệng: Resveratrol được cho là an toàn khi được sử dụng với số lượng có trong thực phẩm. Khi dùng với liều tới 1500 mg mỗi ngày trong tối đa 3 tháng, resveratrol cũng rất an tòan. Liều cao hơn tới 2000-3000 mg mỗi ngày đã được sử dụng an toàn trong 2-6 tháng. Tuy nhiên, những liều resveratrol cao hơn này có nhiều khả năng gây ra các vấn đề về dạ dày.
Khi thoa lên da: Resveratrol có thể là an toàn khi thoa lên da trong tối đa 30 ngày.
Phòng ngừa và cảnh báo đặc biệt
Mang thai và cho con bú: Resveratrol chỉ được cho là an toàn khi được sử dụng với số lượng được tìm thấy trong một số thực phẩm. Tuy nhiên, trong khi mang thai và cho con bú, nguồn resveratrol rất quan trọng. Resveratrol được tìm thấy trong vỏ nho, nước nho, rượu vang và các nguồn thực phẩm khác. Tuy nhiên sẽ không nên dùng rượu vang không nên được sử dụng như một nguồn resveratrol trong khi mang thai và cho con bú.
Trẻ em: Resveratrol dạng xịt được cho là an toàn ở trẻ em khi được xịt vào lỗ mũi đến 2 tháng.
Rối loạn chảy máu: Resveratrol có thể làm chậm đông máu và tăng nguy cơ chảy máu ở những người bị rối loạn chảy máu.
Phẫu thuật: Resveratrol có thể làm tăng nguy cơ chảy máu trong và sau phẫu thuật. Ngừng sử dụng resveratrol ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.
Tương tác
Tương tác vừa phải
Uống resveratrol cùng với một số loại thuốc bị phá vỡ bởi gan có thể làm tăng tác dụng và tác dụng phụ của một số loại thuốc. Trước khi dùng resveratrol, hãy nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào bị thay đổi bởi gan.
- Các thuốc làm chậm đông máu (thuốc chống đông máu/thuốc chống tiểu cầu) tương tác với Resveratrol
Dùng resveratrol cùng với các loại thuốc làm chậm đông máu có thể làm tăng khả năng bị bầm tím và chảy máu. Một số loại thuốc làm chậm đông máu bao gồm aspirin, clopidogrel (Plavix), diclofenac (Voltaren, Cataflam), ibuprofen (Advil, Motrin), naproxen (Anaprox, Naprosyn), daltpayin (Fragmin), enoxaparin (Lovenox), heparin, warfarin (Coumadin).