Thông tin tổng quan
N-acetylcysteine (NAC), là một dược phẩm được dùng để điều trị khi dùng quá liều paracetamol (acetaminophen) và để làm tiêu chất nhầy ở những người bị xơ nang hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Nó có thể được dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch IV, qua đường miệng, hoặc hít dưới dạng sương.
N-acetyl cysteine thường được sử dụng để trị ho và các bệnh phổi khác. Nó cũng được sử dụng cho bệnh cúm, khô mắt và nhiều tình trạng khác, nhưng không có bằng chứng khoa học tốt để hỗ trợ nhiều công dụng này.
Cơ chế hoạt động
N-acetyl cysteine điều trị ngộ độc acetaminophen (Tylenol) bằng cách liên kết các dạng độc của acetaminophen được hình thành trong gan. Nó cũng là một chất chống oxy hóa, vì vậy nó có thể đóng vai trò ngăn ngừa ung thư.
Công dụng và hiệu quả
Hiệu quả cho
- Nhiễm độc Acetaminophen (Tylenol). N-acetyl cysteine có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ tử vong và ngăn ngừa tác hại vĩnh viễn do ngộ độc acetaminophen. Đối với việc sử dụng này, N-acetyl cysteine dùng qua đường miệng có hiệu quả tương đương với N-acetyl cysteine tiêm tĩnh mạch (bằng IV).
- Xẹp phổi. N-acetyl cysteine giúp điều trị phổi bị xẹp do tắc nghẽn chất nhầy.
- Xét nghiệm phổi. N-acetyl cysteine rất hữu ích khi được sử dụng để chuẩn bị cho mọi người xét nghiệm phổi chẩn đoán.
Có thể hiệu quả cho
- Đau ngực (đau thắt ngực). Uống N-acetyl cysteine bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch (bằng IV) dường như cải thiện cơn đau ngực khi sử dụng với thuốc nitroglycerin. N-acetyl cysteine tiêm tĩnh mạch dường như giúp ngăn ngừa dung nạp nitroglycerin. Uống N-acetyl cysteine bằng miệng cũng có thể giúp ngăn ngừa dung nạp nitroglycerin.
- Tự kỷ. Một số nghiên cứu cho thấy dùng N-acetyl cysteine bằng miệng giúp cải thiện tình trạng khó chịu ở trẻ em và thanh thiếu niên mắc chứng tự kỷ. Nhưng N-acetyl cysteine dường như không cải thiện các triệu chứng tự kỷ khác như hiếu động thái quá, cai nghiện xã hội, thờ ơ, hành vi lặp đi lặp lại.
- Bệnh thận nghiêm trọng (bệnh thận giai đoạn cuối hoặc ESRD). Uống N-acetyl cysteine bằng miệng dường như giúp ngăn ngừa các vấn đề, chẳng hạn như đau tim và đột quỵ, ở những người bị bệnh thận giai đoạn cuối. Việc giảm rủi ro có thể lên tới 40%. Tuy nhiên, N-acetyl cysteine không làm giảm nguy cơ tử vong chung hoặc nguy cơ tử vong do bệnh tim ở những người này.
- Nồng độ homocysteine trong máu cao (hyperhomocystein). Uống N-acetyl cysteine bằng miệng dường như làm giảm nồng độ homocysteine, một yếu tố nguy cơ có thể gây ra bệnh tim.
- Nồng độ cholesterol cao hoặc chất béo khác (lipid) trong máu (tăng lipid máu). Uống N-acetyl cysteine bằng miệng dường như làm giảm mức độ mỡ trong máu gọi là lipoprotein (a) ở những người có lượng mỡ trong máu cao.
- Độc tính ở những người dùng thuốc trị ung thư ifosfamide (Ifex). Uống N-acetyl cysteine bằng miệng dường như giúp ngăn ngừa tác dụng phụ của ifosfamide (Ifex).
- Cúm. Uống N-acetyl cysteine bằng miệng giúp làm giảm các triệu chứng cúm.
- Đau tim. Cho N-acetyl cysteine tiêm tĩnh mạch (bằng IV) cùng với thuốc nitroglycerin dường như giúp duy trì chức năng tim và giảm tổn thương tim ở những người bị đau tim. Đôi khi thuốc streptokinase cũng được sử dụng cùng với N-acetyl cysteine và nitroglycerin.
Bằng chứng không đầy đủ cho
- Hen suyễn. Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng hít N-acetyl cysteine cộng với isoproterenol giúp cải thiện chức năng phổi và giảm độ dày đờm ở những người mắc bệnh hen suyễn.
- Rối loạn lưỡng cực. Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng N-acetyl cysteine bằng miệng không cải thiện triệu chứng hưng cảm nhưng có thể làm giảm trầm cảm ở những người mắc chứng rối loạn lưỡng cực.
- Rối loạn sử dụng cocaine. Một số nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng N-acetyl cysteine bằng miệng làm giảm ham muốn sử dụng cocaine ở những người nghiện cocaine.
- Ung thư đại tràng, ung thư trực tràng. Uống N-acetyl cysteine bằng miệng có thể làm giảm khả năng ung thư ruột kết và trực tràng ở những bệnh nhân có tiền sử polyp đại tràng adenomatous.
- Mảng bám răng. Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng sử dụng nước súc miệng có chứa 10% N-acetyl cysteine có thể làm giảm mảng bám.
- Nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết). Tiêm N-acetyl cysteine tiêm tĩnh mạch (bằng IV) có thể giúp cải thiện khả năng thở ở những người bị sốc nhiễm trùng.
- Một rối loạn tử cung đau (lạc nội mạc tử cung).
- Nhiễm trùng thận, bàng quang hoặc niệu đạo (nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc UTI).
- Phản ứng dị ứng với phenytoin (Dilantin).
- Ngộ độc carbon monoxide.
- Hội chứng mệt mỏi mãn tính (CFS).
- Nhiễm trùng tai.
- Hay sốt.
- Ngăn ngừa tổn thương gan do rượu.
- Bảo vệ chống ô nhiễm môi trường.
- Loại bỏ các kim loại nặng như thủy ngân, chì và cadmium khỏi cơ thể.
- Các điều kiện khác.
Cần thêm bằng chứng để đánh giá hiệu quả của N-acetyl cysteine cho những công dụng này.
Tác dụng phụ và an toàn
Khi uống: N-acetyl cysteine được cho là an toàn cho hầu hết người lớn. Nó có thể gây buồn nôn, nôn và tiêu chảy hoặc táo bón. Ngoài ra N-acetyl cysteine có thể gây phát ban, sốt, nhức đầu, buồn ngủ, huyết áp thấp và các vấn đề về gan.
Khi được tiêm IV: N-acetyl cysteine an toàn cho hầu hết người lớn. Tuy nhiên N-acetyl cysteine có thể gây phát ban, sốt, nhức đầu, buồn ngủ, huyết áp thấp và các vấn đề về gan.
Khi hít: N-acetyl cysteine được cho là an toàn đối với hầu hết người lớn. Khi hít vào phổi, nó cũng có thể gây sưng miệng, chảy nước mũi, buồn ngủ, nghẹt mũi và tức ngực.
Phòng ngừa và cảnh báo đặc biệt
Mang thai hoặc cho con bú: N-acetyl cysteine có thể an toàn khi uống, đưa qua lỗ trên khí quản hoặc hít vào bởi phụ nữ đang mang thai. N-acetyl cysteine đi qua nhau thai, nhưng không có bằng chứng nào cho thấy nó gây hại cho thai nhi hoặc mẹ. Nhưng N-acetyl cysteine chỉ nên được sử dụng ở phụ nữ mang thai khi cần thiết và được bác sỹ chỉ định.
Không có đủ thông tin đáng tin cậy về sự an toàn của việc dùng N-acetyl cysteine nếu bạn đang cho con bú. Để an toàn nên tránh sử dụng.
Dị ứng: Không sử dụng N-acetyl cysteine nếu bạn bị dị ứng với acetyl cysteine.
Hen suyễn: Có một mối lo ngại rằng N-acetyl cysteine có thể gây co thắt phế quản ở những người bị hen suyễn nếu hít hoặc uống hoặc qua ống trong khí quản.
Rối loạn chảy máu: N-acetyl cysteine có thể làm chậm quá trình đông máu. Có mối lo ngại rằng N-acetyl cysteine có thể làm tăng nguy cơ bầm tím và chảy máu ở những người bị rối loạn chảy máu.
Phẫu thuật: N-acetyl cysteine có thể làm chậm quá trình đông máu. Điều này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu trong và sau phẫu thuật. Ngừng dùng N-acetyl cysteine ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.
Tương tác
Tương tác chính
Nitroglycerin có thể làm giãn mạch máu và tăng lưu lượng máu. Uống N-acetyl cysteine dường như làm tăng tác dụng của nitroglycerin. Điều này có thể gây tác dụng phụ bao gồm đau đầu, chóng mặt và chóng mặt.
Tương tác vừa phải
Than hoạt tính đôi khi được sử dụng để ngăn ngừa ngộ độc ở những người dùng quá nhiều acetaminophen và các loại thuốc khác. Than hoạt tính có thể liên kết các loại thuốc này trong dạ dày và ngăn không cho cơ thể hấp thụ. Uống N-acetyl cysteine cùng lúc với than hoạt tính có thể làm giảm hiệu quả của nó để ngăn ngừa ngộ độc.