Thông tin tổng quan
Melatonin là một loại hormone được tìm thấy tự nhiên trong cơ thể. Melatonin được sử dụng làm thuốc thường được sản xuất tổng hợp trong phòng thí nghiệm.
Một số người dùng melatonin bằng miệng để điều chỉnh đồng hồ sinh học bên trong cơ thể. Melatonin được sử dụng phổ biến nhất cho chứng mất ngủ và cải thiện giấc ngủ trong các điều kiện khác nhau.
Cơ chế hoạt động
Melatonin giúp cơ thể là điều chỉnh chu kỳ đêm và ngày hoặc chu kỳ thức - ngủ. Bóng tối khiến cơ thể sản xuất nhiều melatonin, báo hiệu cơ thể chuẩn bị cho giấc ngủ. Ánh sáng làm giảm sản xuất melatonin và báo hiệu cơ thể chuẩn bị tỉnh táo. Một số người khó ngủ có nồng độ melatonin thấp. Người ta cho rằng thêm melatonin từ các chất bổ sung có thể giúp họ ngủ.
Công dụng và hiệu quả
Có khả năng hiệu quả cho
Có thể hiệu quả cho
-
Rối loạn giấc ngủ gây ra bởi một số loại thuốc huyết áp (mất ngủ do beta blocker). Các thuốc ức chế beta, như atenolol và propranolol, là một nhóm thuốc dường như làm giảm mức độ melatonin. Điều này có thể gây ra vấn đề ngủ. Nghiên cứu cho thấy rằng bổ sung melatonin có thể làm giảm các vấn đề về giấc ngủ ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế beta.
-
Một rối loạn tử cung đau (lạc nội mạc tử cung). Uống melatonin hàng ngày trong 8 tuần dường như làm giảm đau ở phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung. Nó cũng làm giảm đau trong thời kỳ kinh nguyệt, giao hợp và trong khi đi vệ sinh.
-
Huyết áp cao. Sử dụng melatonin trước khi đi ngủ dường như làm giảm huyết áp ở những người bị huyết áp cao.
-
Cháy nắng. Thoa gel melatonin lên da trước khi phơi nắng dường như giúp ngăn ngừa cháy nắng.
-
Một nhóm các tình trạng đau đớn ảnh hưởng đến khớp hàm và cơ (rối loạn khớp thái dương hàm hoặc TMD). Nghiên cứu cho thấy dùng melatonin khi đi ngủ trong 4 tuần giúp giảm đau tới 44% và tăng khả năng chịu đau lên 39% ở phụ nữ bị đau quai hàm.
-
Nồng độ tiểu cầu trong máu thấp. Uống melatonin bằng miệng có thể cải thiện số lượng tiểu cầu trong máu thấp liên quan đến ung thư, điều trị ung thư và các rối loạn khác.
Có thể không hiệu quả cho
-
Giảm cân không tự nguyện ở những người bị bệnh nặng (hội chứng suy nhược hoặc hội chứng lãng phí). Nghiên cứu cho thấy dùng melatonin mỗi tối trong 28 ngày không cải thiện sự thèm ăn, trọng lượng cơ thể hoặc thành phần cơ thể ở những người mắc hội chứng lãng phí do ung thư.
-
Các bệnh, chẳng hạn như bệnh Alzheimer, gây cản trở suy nghĩ (mất trí nhớ). Hầu hết các nghiên cứu cho thấy dùng melatonin không cải thiện hành vi hoặc ảnh hưởng đến các triệu chứng ở những người mắc bệnh Alzheimer hoặc các dạng mất trí nhớ khác. Nhưng dùng melatonin có thể làm giảm sự nhầm lẫn và bồn chồn khi mặt trời lặn ở những người mắc các bệnh này.
-
Khô miệng. Uống melatonin bằng miệng và sử dụng melatonin làm nước súc miệng không ngăn ngừa khô miệng ở những người bị ung thư đầu và cổ được điều trị bằng thuốc ung thư và phóng xạ.
-
Không có khả năng mang thai trong vòng một năm cố gắng thụ thai (vô sinh). Uống melatonin dường như không cải thiện khả năng sinh sản hoặc tỷ lệ mang thai ở phụ nữ trải qua các phương pháp điều trị sinh sản.
-
Rối loạn giấc ngủ do luân chuyển hoặc ca đêm (rối loạn làm việc theo ca). Uống melatonin bằng miệng dường như không cải thiện vấn đề về giấc ngủ ở những người làm việc theo ca.
Có khả năng không hiệu quả cho
-
Ngừng thuốc benzodiazepin. Một số người dùng thuốc benzodiazepin cho vấn đề giấc ngủ. Sử dụng lâu dài có thể dẫn đến sự phụ thuộc. Uống melatonin khi đi ngủ không giúp mọi người ngừng dùng các loại thuốc này.
-
Phiền muộn. Mặc dù melatonin có thể cải thiện các vấn đề về giấc ngủ ở những người bị trầm cảm, nhưng dường như nó không cải thiện chứng trầm cảm. Cũng có một số lo ngại rằng melatonin có thể làm nặng thêm các triệu chứng ở một số người. Không rõ liệu dùng melatonin có thể ngăn ngừa trầm cảm.
Bằng chứng không đầy đủ cho
-
Một bệnh về mắt dẫn đến giảm thị lực ở người lớn tuổi (thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác hoặc AMD). Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng melatonin có thể trì hoãn việc mất thị lực ở những người bị mất thị lực do tuổi tác.
-
Bệnh chàm (viêm da dị ứng). Nghiên cứu ban đầu cho thấy melatonin có thể làm giảm các triệu chứng bệnh chàm ở trẻ em.
-
Tuyến tiền liệt mở rộng (tăng sản tuyến tiền liệt lành tính hoặc BPH). Uống melatonin có thể làm giảm đi tiểu nhiều vào ban đêm ở một số nam giới có tuyến tiền liệt mở rộng.
-
Đục thủy tinh thể. Uống melatonin bằng miệng trước khi phẫu thuật đục thủy tinh thể dường như làm giảm cơn đau trong quá trình phẫu thuật. Nó cũng có thể làm giảm áp lực trong mắt trước và trong khi phẫu thuật đục thủy tinh thể.
-
Hội chứng mệt mỏi mãn tính (CFS). Một số nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng melatonin vào buổi tối có thể cải thiện một số triệu chứng của CFS, bao gồm mệt mỏi, tập trung và động lực. Tuy nhiên, nghiên cứu ban đầu khác cho thấy dùng melatonin bằng miệng không cải thiện các triệu chứng CFS.
-
Một bệnh phổi làm cho khó thở hơn (bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hoặc COPD). Một số bằng chứng cho thấy dùng melatonin giúp cải thiện tình trạng khó thở ở những người mắc COPD. Tuy nhiên, nó dường như không cải thiện chức năng phổi hoặc khả năng tập thể dục.
-
Kỹ năng ghi nhớ và tư duy (chức năng nhận thức). Nghiên cứu ban đầu cho thấy một liều melatonin uống bằng miệng không cải thiện kỹ năng tư duy ở người trưởng thành khỏe mạnh. Một nghiên cứu ban đầu khác cho thấy rằng bôi kem chứa melatonin lên da trong 2 ngày không làm thay đổi chức năng tinh thần ở người trưởng thành khỏe mạnh.
-
Vấn đề với chức năng tinh thần. Uống hỗn hợp axit docosahexaenoic (DHA), axit eicosapentaenoic (EPA), vitamin E, đậu nành, phospholipids, melatonin và tryptophan dường như cải thiện một chút chức năng tâm thần và nhạy cảm với người già có vấn đề về chức năng tâm thần.
-
Mê sảng. Bằng chứng cho thấy dùng melatonin hàng đêm trong 14 ngày giúp giảm nguy cơ mê sảng ở người lớn tuổi.
-
Chứng khó tiêu. Uống melatonin hàng đêm có thể làm giảm chứng khó tiêu ở một số người. Nhưng nó dường như không hoạt động tốt ở những người bị nhiễm H. pylori trước đó.
-
Đau cơ xơ hóa. Melatonin có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của đau và cứng ở những người bị đau cơ xơ hóa.
-
Triệu chứng mãn kinh. Nghiên cứu hạn chế cho thấy melatonin không làm giảm các triệu chứng mãn kinh. Tuy nhiên, dùng melatonin kết hợp với isoflavone đậu nành có thể giúp các triệu chứng tâm lý liên quan đến mãn kinh.
-
Ung thư tuyến tiền liệt. Uống melatonin bằng miệng cùng với các loại thuốc thông thường có thể làm giảm sự phát triển của ung thư tuyến tiền liệt.
-
Một loại bệnh viêm ruột (viêm loét đại tràng). Uống melatonin hàng ngày kết hợp với thuốc thông thường dường như giúp kiểm soát một loại bệnh viêm ruột gọi là viêm loét đại tràng.
Tác dụng phụ và an toàn
Khi uống bằng miệng: Melatonin được cho là an toàn cho hầu hết người lớn khi uống bằng miệng trong thời gian ngắn. Melatonin rất an toàn khi được uống bằng miệng một cách thích hợp, lâu dài. Melatonin đã được sử dụng 2 năm ở một số người mà không cho thấy có các phản ứng phụ. Tuy nhiên, nó có thể gây ra một số tác dụng phụ bao gồm đau đầu, cảm giác chán nản ngắn hạn, buồn ngủ ban ngày, chóng mặt, co thắt dạ dày và khó chịu. Không lái xe hoặc sử dụng máy móc trong bốn đến năm giờ sau khi dùng melatonin.
Khi thoa lên da: Melatonin được cho là an toàn cho hầu hết người lớn khi thoa trực tiếp lên da trong thời gian ngắn.
Khi được tiêm IV: Melatonin được coi là an toàn khi tiêm trực tiếp vào cơ thể dưới sự giám sát của chuyên gia chăm sóc sức khỏe.
Phòng ngừa và cảnh báo đặc biệt
Mang thai: Melatonin không an toàn đối với phụ nữ khi uống hoặc tiêm vào cơ thể thường xuyên hoặc với liều cao trong khi mang thai. Một số bằng chứng cho thấy rằng liều thấp (2-3 mg mỗi ngày) có thể an toàn, nhưng cần nghiên cứu thêm để xác nhận. Không đủ thông tin về sự an toàn của melatonin khi sử dụng trong thai kỳ. Cho đến khi được biết nhiều hơn, tốt nhất là không sử dụng melatonin trong khi mang thai.
Cho con bú: Chưa đủ về sự an toàn của việc sử dụng melatonin khi cho con bú. Tốt nhất là không sử dụng melatonin.
Trẻ em: Melatonin được cho là an toàn khi uống, ngắn hạn. Melatonin thường được dung nạp tốt khi dùng với liều tới 3 mg mỗi ngày ở trẻ em và 5 mg mỗi ngày ở thanh thiếu niên.
Rối loạn chảy máu: Melatonin có thể làm chảy máu nặng hơn ở những người bị rối loạn chảy máu.
Trầm cảm: Melatonin có thể làm cho các triệu chứng trầm cảm trở nên tồi tệ hơn.
Bệnh tiểu đường: Melatonin có thể làm tăng lượng đường trong máu ở những người mắc bệnh tiểu đường.
Huyết áp cao: Melatonin có thể làm tăng huyết áp ở những người đang dùng một số loại thuốc để kiểm soát huyết áp.
Rối loạn co giật: Sử dụng melatonin có thể làm tăng nguy cơ bị co giật.
Tương tác
Tương tác chính
- Thuốc an thần (thuốc ức chế thần kinh trung ương) tương tác với melatonin
Dùng melatonin cùng với thuốc an thần có thể gây buồn ngủ quá nhiều. Một số loại thuốc an thần bao gồm clonazepam (Klonopin), lorazepam (Ativan), phenobarbital (Donn Lúc sinh), zolpidem (Ambien).
Tương tác vừa phải
- Caffeine tương tác với melatonin
Caffeine có thể làm giảm nồng độ melatonin trong cơ thể. Uống melatonin cùng với caffeine có thể làm giảm hiệu quả của việc bổ sung melatonin.
- Fluvoxamine (Luvox) tương tác với melatonin
Uống fluvoxamine (Luvox) có thể làm tăng lượng melatonin mà cơ thể hấp thụ. Dùng melatonin cùng với fluvoxamine (Luvox) có thể làm tăng tác dụng và tác dụng phụ của melatonin.
- Thuốc trị tiểu đường (thuốc trị tiểu đường) tương tác với melatonin
Bằng cách tăng lượng đường trong máu, melatonin có thể làm giảm hiệu quả của thuốc trị tiểu đường.
- Các loại thuốc làm giảm hệ thống miễn dịch (ức chế miễn dịch) tương tác với melatonin
Dùng melatonin cùng với các loại thuốc làm giảm hệ thống miễn dịch có thể làm giảm hiệu quả của các loại thuốc làm giảm hệ thống miễn dịch. Một số loại thuốc làm giảm hệ thống miễn dịch bao gồm azathioprine (Imuran), basiliximab (Simulect), cyclosporine (Neoral, Sandimmune) , daclizumab (Zenapax), muromonab-CD3 (OKT3, Orthoclone OKT3), mycophenolate (CellCept), tacrolimus (FK506, Prograf), tacrolimus (FK506, Prograf), sirolimus (Rapamune).
- Các thuốc làm chậm đông máu (thuốc chống đông máu/thuốc chống tiểu cầu) tương tác với melatonin
Dùng melatonin cùng với các loại thuốc làm chậm quá trình đông máu có thể làm tăng khả năng bị bầm tím và chảy máu.
- Nifedipine GITS (Procardia XL) tương tác với melatonin
Nifedipine GITS (Procardia XL) được sử dụng để hạ huyết áp. Uống melatonin có thể làm giảm hiệu quả của nifedipine GITS để giảm huyết áp.
- Thuốc an thần (Benzodiazepines) tương tác với melatonin
Dùng melatonin cùng với thuốc an thần có thể gây buồn ngủ quá nhiều. Một số loại thuốc an thần này bao gồm clonazepam (Klonopin), diazepam (Valium), lorazepam (Ativan).
- Verapamil (Calan, Covera, Isoptin, Verelan) tương tác với melatonin
Dùng melatonin cùng với verapamil (Calan, Covera, Isoptin, Verelan) có thể làm giảm hiệu quả của melatonin.
Tương tác nhỏ
- Flumazenil (Romazicon) tương tác với melatonin
Uống flumazenil (Romazicon) cùng với melatonin có thể làm giảm hiệu quả của việc bổ sung melatonin.