Thông tin tổng quan
Licorice còn được gọi là cam thảo là một loại thảo mộc có nguồn gốc từ Địa Trung Hải, miền nam và miền trung nước Nga và Tiểu Á ở Iran. Nhiều loài hiện được trồng khắp Châu Âu, Châu Á và Trung Đông. Licorice chứa axit glycyrrhizic, có thể gây biến chứng khi ăn với số lượng lớn.
Một số người bôi licorice lên da khi bị ngứa, da bị viêm (bệnh chàm), bệnh vẩy nến hoặc một tình trạng da đặc trưng bởi các đốm nâu (melisma). Nó có thể hữu ích cho da ngứa, viêm, nhưng không có nghiên cứu khoa học tốt để hỗ trợ việc sử dụng nó cho các tình trạng da khác.
Licorice cũng được sử dụng để tạo hương vị cho thực phẩm, đồ uống và các sản phẩm thuốc lá.
Cơ chế hoạt động
Các hoạt chất có trong licorice được cho là làm giảm sưng, tiết chất nhầy mỏng, giảm ho và tăng các hoạt chất trong cơ thể chúng ta giúp chữa lành vết loét.
Công dụng và hiệu quả
Có thể hiệu quả cho
- Da ngứa và viêm (chàm). Có một số bằng chứng cho thấy việc bôi licorice lên da có thể cải thiện các triệu chứng của bệnh chàm. Áp dụng một loại gel có chứa licorice ba lần mỗi ngày trong 2 tuần dường như làm giảm đỏ, sưng và ngứa.
- Chứng ợ nóng (chứng khó tiêu). Sử dụng một số sản phẩm kết hợp có chứa rễ licorice và nhiều thành phần thảo dược khác (Iberogast hoặc STW-5-S hoặc STW 5-II, Steigerwald Arzneimittelwerk GmbH) dường như cải thiện các triệu chứng ợ nóng.
Bằng chứng không đầy đủ cho
- Mảng bám ở răng. Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng sử dụng kem đánh răng có chứa licorice hai lần không làm giảm mảng bám, viêm nướu hoặc chảy máu khi so sánh với kem đánh răng không có licorice. Sử dụng nước súc miệng có chứa glycyrrhizin dường như cũng không làm giảm mảng bám.
- Nhiễm trùng đường tiêu hóa có thể dẫn đến loét (Heliobacter pylori hoặc H. pylori). Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng licorice hai lần mỗi ngày cùng với một loại thuốc tiêu chuẩn cho nhiễm trùng H. pylori chữa khỏi nhiễm trùng nhiều hơn so với chỉ dùng thuốc điều trị tiêu chuẩn. Licorice chỉ có thể hữu ích cho nhiễm trùng ở những người bị loét dạ dày tá tràng.
- Viêm gan. Có một số bằng chứng cho thấy một số thành phần trong licorice có thể có hiệu quả trong điều trị viêm gan B và viêm gan C khi tiêm tĩnh mạch (bằng IV).
- Cholesterol cao. Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng uống chiết xuất rễ cây licorice hàng ngày trong 1 tháng sẽ làm giảm cholesterol toàn phần, cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL hoặc "xấu") và nồng độ triglyceride ở những người có cholesterol cao.
- Nồng độ kali cao. Một số nghiên cứu cho thấy rằng một số thành phần trong licorice làm giảm nồng độ kali ở những người mắc bệnh tiểu đường hoặc các vấn đề về thận.
- Loét miệng. Bằng chứng ban đầu cho thấy rằng tiêm một thành phần licorice tiêm tĩnh mạch (bằng IV) sẽ cải thiện các triệu chứng loét miệng ở những người bị viêm gan C.
- Nóng bừng trong thời kỳ mãn kinh. Một số nghiên cứu ban đầu cho thấy uống chiết xuất rễ cây licorice có thể làm giảm số lượng và cường độ của các cơn bốc hỏa ở phụ nữ mãn kinh.
- Bệnh gan không liên quan đến sử dụng rượu (bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu). Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng uống 2 gram chiết xuất rễ cây licorice mỗi ngày trong 2 tháng sẽ làm giảm các dấu hiệu kiểm tra tổn thương gan ở bệnh nhân mắc bệnh gan không phải do uống rượu.
Tác dụng phụ và an toàn
Licorice được cho là an toàn cho hầu hết mọi người khi dùng bằng miệng với số lượng có trong thực phẩm. Sử dụng licorice hàng ngày trong vài tuần hoặc lâu hơn có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm huyết áp cao đe dọa tính mạng, nồng độ kali thấp, suy nhược, tê liệt và đôi khi tổn thương não ở người khỏe mạnh. Ở những người ăn nhiều muối hoặc mắc bệnh tim, bệnh thận hoặc huyết áp cao, chỉ cần 5 gram mỗi ngày có thể gây ra những vấn đề này.
Các tác dụng phụ khác của việc sử dụng licorice bao gồm mệt mỏi, không có kinh nguyệt ở phụ nữ, đau đầu, giữ nước và natri, và giảm chức năng tình dục ở nam giới.
Phòng ngừa và cảnh báo đặc biệt
Phụ nữ mang thai và cho con bú: Nếu bạn đang mang thai mà sử dụng licorice theo đường miệng sẽ rất nguy hiểm. Sử dụng nhiều licorice khi mang thai, khoảng 250 gram licorice mỗi tuần, dường như làm tăng nguy cơ sinh non. Nó có thể gây sảy thai hoặc sinh sớm. Không có đủ thông tin đáng tin cậy về sự an toàn của việc uống licorice nếu bạn cho con bú. Để an toàn cho cả 2 trường hợp nên tránh sử dụng licorice.
Bệnh tim: Licorice có thể khiến cơ thể tích trữ nước, và điều này có thể làm suy tim xung huyết nặng hơn. Licorice cũng có thể làm tăng nguy cơ nhịp tim không đều.
Huyết áp cao: Licorice có thể làm tăng huyết áp. Không nên sử dụng cảm thảo với lượng lớn nếu bạn bị huyết áp cao.
Một tình trạng cơ bắp gây ra bởi các vấn đề thần kinh (hypertonia): Licorice có thể làm cho mức độ kali trong máu giảm. Điều này có thể làm cho hypertonia tồi tệ hơn.
Nồng độ kali trong máu thấp: Licorice có thể hạ kali trong máu. Nếu kali của bạn đã thấp, licorice có thể làm cho nó quá thấp.
Bệnh thận: Sử dụng quá nhiều licorice có thể làm cho bệnh thận nặng hơn.
Các vấn đề về tình dục ở nam giới: Licorice có thể làm giảm chức năng tình dục và cũng làm trầm trọng thêm chứng rối loạn cương dương (ED) bằng cách giảm mức độ của một hormone gọi là testosterone.
Phẫu thuật: Licorice có thể can thiệp vào kiểm soát huyết áp trong và sau phẫu thuật. Ngừng dùng licorice ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.
Tương tác
Tương tác chính
Warfarin (Coumadin) được sử dụng để làm chậm quá trình đông máu. Cơ thể phá vỡ warfarin (Coumadin) để thoát khỏi nó. Licorice có thể giảm hiệu quả của warfarin (Coumadin).
Tương tác vừa phải
Một lượng lớn licorice có thể làm giảm nồng độ kali trong cơ thể. Nồng độ kali thấp có thể làm tăng tác dụng phụ của digoxin (Lanoxin).
Uống licorice cùng với thuốc estrogen có thể làm giảm tác dụng của thuốc estrogen. Một số loại thuốc estrogen bao gồm estrogen ngựa kết hợp (Premarin), ethinyl estradiol, estradiol.
Dùng licorice và axit ethacrynic (Edecrin) cùng nhau có thể khiến kali trở nên quá thấp.
Uống licorice và furosemide cùng nhau có thể khiến nồng độ kali trong cơ thể bạn xuống quá thấp.
Một lượng lớn licorice dường như làm tăng huyết áp. Bằng cách tăng licorice huyết áp có thể làm giảm hiệu quả của thuốc điều trị huyết áp cao.
Uống licorice cùng với một số loại thuốc trị viêm có thể làm giảm kali trong cơ thể quá nhiều.