Đang gửi...

Lợi ích sức khỏe của Vinpocetine

Bài viết này nói về:

Vinpocetine là gì

Vinpocetine là một hoạt chất tổng hợp có nguồn gốc từ vincamine, một chất được tìm thấy tự nhiên trong lá của cây Voacanga Châu Phi. Vinpocetine được phát triển vào cuối những năm 1960 và có sẵn dưới dạng thuốc theo toa ở Châu Âu và Nhật Bản dưới tên thương hiệu Cavinton, Cavinton Forte, Intelectol và các loại khác.

Tại Hoa Kỳ, vinpocetine được bán trên thị trường như một chất bổ sung thể thao, tăng cường trí não và bổ sung giảm cân. Nó đôi khi được phối hợp với gingko biloba và được bán dưới dạng "tăng cường trí nhớ".

Lợi ích sức khỏe

Vinpocetine được cho là làm tăng lưu lượng máu đến não, một hiệu ứng mà một số người tin rằng có thể cải thiện các triệu chứng của bệnh Alzheimer.

Một đánh giá năm 2003 được công bố trong Cơ sở dữ liệu tổng quan hệ thống của Burrane đã đánh giá kết quả của ba thử nghiệm đối chứng với 583 người mắc chứng mất trí nhớ và không thể tìm thấy bất kỳ lợi ích nào trong điều trị vinpocetine so với giả dược.

Những kết quả này được hỗ trợ bởi một nghiên cứu năm 2017 trên Tạp chí Tăng cường nhận thức trong đó vinpocetine và các chất bổ sung "nootropic" khác (còn gọi là "thuốc thông minh") chứng minh không hiệu quả hơn caffeine trong việc tăng cường chức năng tinh thần. 

Kết quả tương tự đã được nhìn thấy khi đánh giá vinpocetine như một chất giảm cân hoặc bổ sung thể thao.

Một nghiên cứu như vậy được công bố vào năm 2016, được thực hiện tại Đại học Nam Florida năm 2016, đã báo cáo rằng một chất bổ sung đốt cháy chất béo có chứa vinpocetine làm tăng tỷ lệ trao đổi chất khi nghỉ ngơi (RMR) ở 10 vận động viên nam nhưng không làm gì để giảm mỡ cơ thể.

Về thành tích thể thao, một nghiên cứu năm 2009 từ Đại học New Jersey đã kết luận rằng một thức uống thể thao có chứa vinpocetine đã cải thiện thời gian phản ứng ở 12 vận động viên nam.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ của vinpocetine có thể bao gồm khó tiêu, buồn nôn, chóng mặt, lo lắng, đỏ bừng mặt, mất ngủ, nhức đầu, buồn ngủ và khô miệng. Vinpocetine cũng có thể gây giảm huyết áp tạm thời (hạ huyết áp).

Vinpocetine đã gây lo ngại trong những năm gần đây sau khi báo cáo rằng thuốc có thể gây ức chế miễn dịch. Một trường hợp như vậy dẫn đến mất bạch cầu hạt, giảm tế bào bạch cầu nguy hiểm tiềm tàng khiến bạn có nguy cơ cao bị nhiễm trùng nghiêm trọng.

Bởi vì điều này, không bao giờ nên sử dụng vinpocetine ở những người nhận nội tạng, những người bị nhiễm HIV tiến triển hoặc những người dùng thuốc ức chế miễn dịch (bao gồm cả hóa trị liệu).

Vinpocetine có thể làm chậm quá trình đông máu và nên tránh ở những người bị rối loạn chảy máu hoặc dùng thuốc chống đông máu như Coumadin (warfarin) hoặc thuốc chống tiểu cầu như Plavix (clopidogrel). Không nên dùng Vinpocetine hai tuần trước hoặc sau phẫu thuật để giảm nguy cơ chảy máu quá nhiều.

Do thiếu nghiên cứu an toàn lâu dài, không nên sử dụng vinpocetine ở trẻ em, phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.

Liều lượng

Không có hướng dẫn quy định cho việc sử dụng vinpocetine thích hợp ở Hoa Kỳ. Nói chung, liều dưới 60 miligam mỗi ngày được coi là an toàn. Các chất bổ sung dễ dàng có nguồn gốc trực tuyến hoặc được tìm thấy trong các cửa hàng thực phẩm tự nhiên hoặc cửa hàng bổ sung chế độ ăn uống.

Ở châu Âu, nơi đôi khi được sử dụng để điều trị các vấn đề về nhận thức sau đột quỵ, vinpocetine thường được quy định ở liều 10 đến 15 miligam, uống ba lần mỗi ngày với thức ăn.

Tại Hoa Kỳ, vinpocetine thường được bán dưới dạng viên nang 10 miligam hoặc viên nén. Nó cũng có sẵn dưới dạng bột hoặc bao gồm như một thành phần trong các chất bổ sung thể thao.


Nguồn tham khảo

https://www.verywellhealth.com/the-benefits-of-vinpocetine-89593

  1. Caldenhove S, Sambeth A, Sharma S, Woo G, Blokland A. A Combination of Nootropic Ingredients (CAF ) Is Not Better than Caffeine in Improving Cognitive Functions. Journal of Cognitive Enhancement. 2017;2(1):106-113. doi:10.1007/s41465-017-0061-0.
  2. Campbell BI, Colquhoun RJ, Zito G, et al. The effects of a fat loss supplement on resting metabolic rate and hemodynamic variables in resistance trained males: a randomized, double-blind, placebo-controlled, cross-over trial. J Int Soc Sports Nutr. 2016;13:14. doi:10.1186/s12970-016-0125-z

 

Tin nổi bật